Chiều 30-12, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội (HPA) tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025. Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền dự.
(HPA) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội (HPA) phối hợp với UBND huyện Mê Linh tổ chức Chương trình “Festival Nông sản, sản phẩm OCOP Hà Nội năm 2022”. Chương trình diễn ra từ ngày 09-11/12/2022 tại Khu di tích quốc gia đặc biệt đền Hai Bà Trưng, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội.
Công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 của Trung tâm
Theo số liệu của Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK) công bố, trong 6 tháng đầu năm 2021, Thổ Nhĩ Kỳ tổng cộng nhập khẩu 3.764,1 tấn hạt tiêu đen (HS 0904.11.00.00.00 – Hạt tiêu đen, chưa nghiền hoặc xay) trị giá hơn 7,21 triệu USD, tăng 9,4% về lượng và 13,6% về giá trị.
Hạt tiêu đen, chưa nghiền hoặc xay) trị giá hơn 7,21 triệu USD, tăng 9,4% về lượng và 13,6% về giá trị.
Việt Nam tiếp tục giữ vị trí quốc gia có lượng xuất khẩu lớn nhất về mặt hàng này vào Thổ Nhĩ Kỳ với 2.236,3 tấn đạt kim ngạch hơn 4,32 triệu USD, tăng mạnh cả về lượng lẫn giá trị (27,6% về lượng và 37,1% về giá trị) chiếm gần 60% thị phần giá trị xuất khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ trong 6 tháng 2021.
Trong khi đó, đối thủ của Việt Nam là Bờ-ra-xin trong 6 tháng đầu năm đã xuất khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tổng cộng 1.077 tấn với kim ngạch là 2,46 triệu USD, giảm 17,2% về lượng và 1,2% về giá trị. Điều này cho thấy, xu hướng tăng nhập khẩu tiêu vào thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục được giữ vững trong giai đoạn này tuy có sự chuyển dịch nhẹ về thị trường nhập khẩu.
Tuy nhiên, một phần hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu vào Thổ sẽ theo con đường tạm nhập tái xuất qua một số quốc gia khác như châu Âu và một số quốc gia láng giềng khác nhằm phục vụ mục đích chế biến và tiêu dùng tại các quốc gia này.
Nhập khẩu hạt tiêu đen vào Thổ Nhĩ Kỳ 6 tháng đầu năm 2021
STT |
Tên nước |
6 tháng đầu năm 2021 |
Tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2020 |
Tỷ trọng |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
||
1 |
Việt Nam |
2.236,3 |
4.322.952 |
27,6 |
37,1 |
59,4 |
59,9 |
2 |
Bờ-ra-xin |
1.077,0 |
2.458.988 |
-17,2 |
-1,2 |
28,6 |
34,1 |
3 |
Ma-đa-gát-xca |
103,0 |
201.676 |
-4,6 |
-0,4 |
2,7 |
2,8 |
4 |
In-đô-nê-xi-a |
71,0 |
85.998 |
- |
- |
1,9 |
1,2 |
Tổng cộng |
3.764,1 |
7.212.140 |
9,4 |
13,6 |
(Theo Thương vụ Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ, ngày 16/09/2021)