Tin tức mới nhất

Sự kiện mới nhất

Ngày hội kết nối đầu tư công nghệ bán dẫn TP Hà Nội

Kim ngạch xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm tăng trên 30%

Ngày đăng : 22/08/2018

7 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu 3,93 triệu tấn gạo, tương đương 1,99 tỷ USD, tăng 13,7% về lượng và tăng 30,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm tăng trên 30%

Xuất khẩu gạo.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 cả nước xuất khẩu 444.235 tấn gạo, thu về 221,72 triệu USD, giảm 17,4% về lượng và giảm 21,1% về kim ngạch so với tháng 6/2018 và cũng giảm 23,7% về lượng và giảm 10,5% về kim ngạch so với tháng 7/2017.
 
Tính chung cả 7 tháng đầu năm, lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt 3,93 triệu tấn gạo, tương đương 1,99 tỷ USD, tăng 13,7% về lượng và tăng 30,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
 
Giá gạo xuất khẩu trung bình trong tháng 7/2018 đạt 499,1 USD/tấn, giảm 4,5% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 17,4% so với tháng 7/2017. Giá trung bình trong 7 tháng đầu năm đạt 506,8 USD/tấn, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
 
Gạo của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới, trong đó chủ yếu sang các thị trường như: Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Malaysia, Gana, Bờ biển Ngà, Iraq.
 
Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc mặc dù giảm mạnh 32,8% về lượng và giảm 21,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn dẫn đầu thị trường về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 23,6% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 24,7% trong tổng kim ngạch, đạt 926.961 tấn, tương đương 491,01 triệu USD.
 
Trong 7 tháng đầu năm nay, Indonesia tăng cường nhập khẩu gạo từ Việt Nam, với lượng tăng đột biến gấp 50 lần so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 770.046 tấn và kim ngạch tăng gấp 67,5 lần, đạt 361,37 triệu USD, chiếm 19,6% trong tổng lượng và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
 
Tiếp sau đó là thị trường Philippines chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch, đạt 458.811 tấn, tương đương 217,13 triệu USD, tăng 66,8% về lượng và tăng 103,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
 
Lượng gạo xuất khẩu sang Malaysia đạt 338.182 tấn, tương đương 154,52 triệu USD, chiếm 8,7% trong tổng lượng và chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch, tăng 17,1% về lượng và tăng 39,4% về kim ngạch so với cùng kỳ.
 
Nhìn chung, xuất khẩu gạo trong 7 tháng đầu năm nay sang các thị trường chủ lực đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, có một số thị trường rất đáng chú ý vì kim ngạch không cao nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 443% về lượng và tăng 521% về kim ngạch, đạt 4.497 tấn, tương đương 2,59 triệu USD. Pháp tăng 285% về lượng và tăng 205,6% về kim ngạch, đạt 751 tấn, tương đương 0,56 triệu USD. Ba Lan tăng 126,7% về lượng và tăng 162,9% về kim ngạch, đạt 1.435 tấn, tương đương 0,84 triệu USD. Iraq tăng 120,5% về lượng và tăng 153,5% về kim ngạch, đạt 150.000 tấn, tương đương 85,56 triệu USD.
 
Tuy nhiên, xuất khẩu gạo sang các thị trường như: Senegal, Brunei, Chile, Bangladesh sụt giảm rất mạnh trên 90% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất sang Senegal 47 tấn, sang Brunei 345 tấn, Chile 213 tấn, Bangladesh 19.660 tấn.

Xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2018

Thị trường

7T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

3.926.795

1.989.943.166

13,66

30,49

Trung Quốc

926.961

491.009.775

-32,84

-21,22

Indonesia

770.046

361.370.001

4.949,48

6.649,94

Philippines

458.811

217.133.786

66,83

103,19

Malaysia

338.182

154.521.148

17,13

39,39

Ghana

192.351

113.509.456

2,87

20,26

Bờ Biển Ngà

153.187

89.447.685

1,54

33,49

Iraq

150.000

85.560.000

120,51

153,54

Singapore

49.967

27.939.183

-14,24

-2,92

Hồng Kông (TQ)

47.089

27.043.733

42,95

61,3

U.A.E

27.671

15.213.687

4,37

11

Bangladesh

19.660

8.445.640

-90,17

-90,19

Mỹ

12.063

7.511.231

-16,6

-2,09

Đài Loan (TQ)

11.796

5.965.093

-40,78

-33,54

Algeria

10.575

4.721.371

-61,15

-55,66

Nga

6.660

2.959.528

-64,99

-59,39

Australia

5.649

3.788.709

-3,1

14,29

Thổ Nhĩ Kỳ

4.497

2.586.936

443,12

521,23

Angola

2.942

1.671.441

-78,22

-67,26

Nam Phi

1.897

1.098.441

-56,59

-42,07

Hà Lan

1.763

972.234

-32,94

-17,05

Ba Lan

1.435

835.273

126,7

162,88

Ukraine

824

499.009

-83,16

-75,72

Pháp

751

558.224

285,13

205,64

Tây Ban Nha

500

259.328

-21,51

-5,91

Bỉ

495

292.182

-80,87

-72,63

Brunei

345

157.853

-96,88

-96,4

Chile

213

165.133

-95,12

-90,42

Senegal

47

33.493

-99,81

-99,58

(Theo Thủy Chung, Vinanet, 21/08/2018)