Chiều 30-12, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội (HPA) tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025. Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền dự.
(HPA) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội (HPA) phối hợp với UBND huyện Mê Linh tổ chức Chương trình “Festival Nông sản, sản phẩm OCOP Hà Nội năm 2022”. Chương trình diễn ra từ ngày 09-11/12/2022 tại Khu di tích quốc gia đặc biệt đền Hai Bà Trưng, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội.
Công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 của Trung tâm
Thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu thủy sản đã tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,01 tỷ USD.
Riêng tháng 7/2018, kim ngạch đạt 146,55 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 22,5% so với tháng 7/2017.
Ấn Độ, Na Uy, các nước Đông Nam Á, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản là các thị trường chủ yếu cung cấp các loại thủy sản cho Việt Nam.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ chiếm tới 22,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, với 231,15 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu từ Na Uy chiếm 10,1%, đạt 102,22 triệu USD, rất mạnh 65,6%. Nhập từ thị trường Đông Nam Á chiếm 7,9%, đạt 79,86 triệu USD, tăng 54,9%. Nhập từ Trung Quốc chiếm 6,6%, đạt 66,16 triệu USD, giảm nhẹ 2,8% và nhập từ Nhật Bản chiếm 6,4%, đạt 64,05 triệu USD, tăng 51,4%. Nhập từ Đài Loan chiếm 6,2%, đạt 62,71 triệu USD, tăng 21,6%.
Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ gần như toàn bộ các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm đó là: Myanmar, Đan Mạch và Trung Quốc, với mức giảm tương ứng 29,3%, 15,1% và 2,8%.
Nhập khẩu thủy sản từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2018 |
+/- so với T6/2018 (%) |
7T/2018 |
+/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK |
146.546.814 |
-10,25 |
1.007.390.817 |
30,84 |
Ấn Độ |
32.826.126 |
-29,42 |
231.148.870 |
13,57 |
Na Uy |
13.916.759 |
-13,11 |
102.219.164 |
65,56 |
Đông Nam Á |
16.430.406 |
36,61 |
79.859.392 |
54,85 |
Trung Quốc |
8.031.872 |
-42,63 |
66.156.881 |
-2,82 |
Nhật Bản |
11.288.521 |
9,64 |
64.047.528 |
51,44 |
Đài Loan(TQ) |
7.106.915 |
-17,13 |
62.707.992 |
21,59 |
Indonesia |
11.547.409 |
64,65 |
48.489.729 |
88,68 |
Hàn Quốc |
5.725.786 |
-26,46 |
47.302.743 |
80,06 |
Nga |
6.351.385 |
-10,07 |
46.859.103 |
33,74 |
Chile |
5.495.069 |
38,08 |
46.058.447 |
76,48 |
Mỹ |
2.131.883 |
-71,45 |
30.355.472 |
39,01 |
EU |
4.103.929 |
57,33 |
27.142.294 |
5,4 |
Canada |
9.421.045 |
150,95 |
23.659.975 |
126,52 |
Thái Lan |
1.659.521 |
-19,94 |
12.829.019 |
11,44 |
Đan Mạch |
2.044.098 |
127,56 |
11.732.367 |
-15,07 |
Anh |
1.743.271 |
47,12 |
10.997.482 |
44,61 |
Singapore |
1.292.175 |
44,07 |
7.383.129 |
12,83 |
Philippines |
671.010 |
-26,52 |
5.177.677 |
69,56 |
Ba Lan |
316.560 |
-39,74 |
4.412.445 |
1,85 |
Malaysia |
858.536 |
19,19 |
4.180.548 |
88,12 |
Myanmar |
401.755 |
-2,11 |
1.799.290 |
-29,25 |
(Theo Thủy Chung, Vinanet, 21/08/2018)