Chiều 30-12, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội (HPA) tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025. Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền dự.
(HPA) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội (HPA) phối hợp với UBND huyện Mê Linh tổ chức Chương trình “Festival Nông sản, sản phẩm OCOP Hà Nội năm 2022”. Chương trình diễn ra từ ngày 09-11/12/2022 tại Khu di tích quốc gia đặc biệt đền Hai Bà Trưng, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội.
Công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 của Trung tâm
Hai tháng đầu năm 2018, xuất khẩu hạt điều của cả nước tăng mạnh 46,5% về lượng và tăng 65,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017
Hình ảnh minh họa.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đã sụt giảm liên tục trong 5 tháng cuối năm 2017, bước sang tháng đầu tiên của năm 2018 chỉ tăng nhẹ một chút, nhưng sang tháng 2/2018 lại giảm rất mạnh trên 50% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 1, chỉ đạt 15.311 tấn, tương đương 157,25 triệu USD. Tuy nhiên, giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 2 tăng nhẹ 0,2%, đạt 10.271 USD/tấn.
Tính chung, cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu hạt điều của cả nước vẫn tăng mạnh 46,5% về lượng và tăng 65,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 46.137 tấn, trị giá 473,41 triệu USD. Giá hạt điều xuất khẩu trong bình trong cả 2 tháng tăng 12,9%, đạt 10.261 USD/tấn.
Mỹ đứng đầu về thị trường tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, chiếm trên 30% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 13.867 tấn, tương đương 144,22 triệu USD, tăng 36,7% về lượng và tăng 51,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu hạt điều sang các nước EU đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm gần 24,7% trong tổng lượng và chiếm 26,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 11.440 tấn, trị giá 123,78 triệu USD (tăng 57% về lượng và tăng 85% về kim ngạch).
Thị trường Trung Quốc đứng thứ 3 chiếm gần 17,6% trong tổng lượng và chiếm 16,8% trong tổng kim ngạch, đạt 8.111 tấn, trị giá 79,58 triệu USD, tăng 42% về lượng và tăng 52,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hạt điều trong 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thì thấy gần như toàn bộ các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó có rất nhiều thị trường tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: xuất sang Đài Loan tăng 278%, đạt 3,07 triệu USD; Italia tăng 260,7%, đạt 12,1 triệu USD; Hồng Kông tăng 160%, đạt 3,99 triệu USD; Israel tăng 158%, đạt 5,84 triệu USD; Philippines tăng 146,5%, đạt 2,01 triệu USD; Canada tăng 134%, đạt 20,78 triệu USD; Pháp tăng 130%, đạt 6,25 triệu USD.
Chỉ có 3 thị trường sụt giảm kim ngạch, nhưng mức giảm không lớn. Cụ thể xuất sang U.A.E giảm 12%, New Zealand giảm 8,8%, Australia giảm 7% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hạt điều 2 tháng đầu năm 2018
Thị trường |
T2/2018 |
2T/2018 |
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng kim ngạch XK |
15.311 |
157.254.836 |
46,137 |
473,408,928 |
46,47 |
65,34 |
Mỹ |
4.630 |
48.015.034 |
13,867 |
144,224,131 |
36,71 |
51,64 |
Trung Quốc |
1.806 |
17.307.516 |
8,111 |
79,583,709 |
41,95 |
53,17 |
Hà Lan |
2.411 |
27.724.802 |
5,977 |
67,599,130 |
54,13 |
83,63 |
Canada |
536 |
5.717.920 |
1,853 |
20,784,842 |
110,33 |
133,98 |
Anh |
678 |
6.662.129 |
1,681 |
16,985,003 |
9,8 |
31,55 |
Đức |
617 |
6.503.789 |
1,364 |
14,388,262 |
76,68 |
99,15 |
Italia |
446 |
4.105.973 |
1,272 |
12,096,381 |
173,55 |
260,7 |
Australia |
290 |
2.922.620 |
1,122 |
11,073,752 |
-13,89 |
-7,13 |
Thái Lan |
255 |
2.479.300 |
1,138 |
11,004,708 |
47,03 |
54,37 |
Nga |
360 |
3.509.177 |
802 |
7,952,487 |
78,62 |
95,66 |
Pháp |
185 |
2.184.443 |
536 |
6,254,620 |
110,2 |
129,98 |
Israel |
232 |
2.408.842 |
557 |
5,836,797 |
150,9 |
158,47 |
Ấn Độ |
274 |
1.819.682 |
772 |
5,627,270 |
5,75 |
37,01 |
Nhật Bản |
250 |
2.452.429 |
535 |
5,138,997 |
45,78 |
63,2 |
Hồng Kông |
81 |
911.592 |
345 |
3,986,615 |
122,58 |
160,41 |
U.A.E |
187 |
1.684.301 |
443 |
3,850,548 |
-16,42 |
-11,97 |
Tây Ban Nha |
151 |
1.501.085 |
373 |
3,793,285 |
84,65 |
84,96 |
New Zealand |
169 |
1.714.935 |
358 |
3,376,850 |
-12,68 |
-8,82 |
Đài Loan |
49 |
546.776 |
292 |
3,074,569 |
265 |
278,15 |
Philippines |
43 |
441.182 |
195 |
2,009,849 |
80,56 |
146,46 |
Nam Phi |
128 |
1.499.300 |
175 |
1,982,640 |
36,72 |
61,78 |
Bỉ |
79 |
851.715 |
158 |
1,850,965 |
9,72 |
34,42 |
Na Uy |
32 |
327.825 |
168 |
1,752,387 |
17,48 |
26,27 |
Singapore |
19 |
231.876 |
77 |
818,412 |
-3,75 |
10,3 |
Hy Lạp |
32 |
327.998 |
79 |
816,948 |
97,5 |
106,04 |
Ucraina |
16 |
162.550 |
48 |
431,338 |
37,14 |
53,3 |
(Theo Vinanet, 26/03/2018)