Các nhóm hàng hóa xuất khẩu chủ lực sang Mỹ như hàng dệt, may, nông – thủy – hải sản, máy tính, điện thoại… đều có số lượng lớn và chủng loại phong phú.
Trong nửa đầu năm, 6 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường này đạt kim ngạch tỷ USD là: Hàng dệt may đạt 6,19 tỷ USD (19,64%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 4,38 tỷ USD (13,92%); Điện thoại các loại và linh kiện đạt 3,97 tỷ USD (12,59%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 3,77 tỷ USD (11,96%); Giày dép các loại đạt 2,93 tỷ USD (9,31%); Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD (8,27%).
Cơ cấu xuất khẩu thay đổi theo hướng tăng dần nhóm hàng chế biến, chế tạo, từng bước nâng cao giá trị gia tăng. Trong 6 nhóm trên, 3 nhóm có kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+91,08%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (+82,42%); Gỗ và sản phẩm gỗ (+15,34%).
Mỹ là thị trường hàng đầu thế giới về tiêu thụ sản phẩm dệt may và da giày. Với kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng khá 53,77% trong tháng 6 nhưng cả 6 tháng mặt hàng này lại giảm 11,89% so với cùng kỳ 2019.
Trong bối cảnh tác động lớn của đại dịch Covid-19 nhưng về tổng thể hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước vẫn có sự tăng trưởng lạc quan. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ có kim ngạch tăng mạnh như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận đạt 559,18 triệu USD (+126,91%); Dây điện và dây cáp điện đạt 240,17 triệu USD (+100,86%); Thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 46,98 triệu USD (+181,81%)…
Đối với mặt hàng nông sản, ngay sau khi nhận được kế hoạch hành động của Bộ Công Thương, Thương vụ Việt Nam tại Mỹ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến thương mại đối với các nhóm hàng cụ thể như rau, quả, trái cây đã được Mỹ cấp phép nhập khẩu như: Thanh long, vải, chôm chôm. Đồng thời, tiếp tục đề nghị Mỹ đẩy nhanh quá trình xem xét, cấp phép nhập khẩu đối với quả bưởi. Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả trong hai quý đầu năm 2020 đạt 76,97 triệu USD, tăng 9,81% so với cùng kỳ năm trước.
Mỹ là thị trường lớn và giàu tiềm năng, nhưng cũng khá khó tính. Vì vậy đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lượng và nguồn gốc sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm vẫn là giải pháp hàng đầu để duy trì tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ 6T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T6/2020
|
So với T5/2020 (%)
|
6T/2020
|
So với cùng kỳ 2019 (%)
|
Tỷ trọng 6T (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
6.417.759.873
|
30,84
|
31.503.553.182
|
14,64
|
100
|
Hàng dệt, may
|
1.346.832.851
|
53,77
|
6.187.155.033
|
-11,89
|
19,64
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
903.090.815
|
11,43
|
4.384.841.676
|
91,08
|
13,92
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
576.299.316
|
44,79
|
3.966.861.067
|
-5,18
|
12,59
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
834.138.885
|
17,75
|
3.766.813.755
|
82,42
|
11,96
|
Giày dép các loại
|
504.966.885
|
14,72
|
2.934.206.369
|
-7,71
|
9,31
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
590.903.487
|
42,04
|
2.604.717.776
|
15,34
|
8,27
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
128.038.188
|
3,91
|
752.917.916
|
0,33
|
2,39
|
Hàng thủy sản
|
163.465.073
|
51,43
|
653.621.917
|
0,55
|
2,07
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
112.520.932
|
44,56
|
601.534.880
|
-21,4
|
1,91
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
143.562.718
|
97,12
|
559.179.326
|
126,91
|
1,77
|
Hạt điều
|
72.599.649
|
-18,49
|
523.365.950
|
8,99
|
1,66
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
87.948.749
|
18,81
|
429.198.479
|
48,55
|
1,36
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
47.509.418
|
0,72
|
269.103.579
|
-17,04
|
0,85
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
43.581.086
|
13,92
|
246.257.879
|
14,72
|
0,78
|
Dây điện và dây cáp điện
|
42.896.134
|
-23,31
|
240.170.326
|
100,86
|
0,76
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
23.440.259
|
-31,89
|
148.970.964
|
48,15
|
0,47
|
Cà phê
|
18.753.600
|
-15,4
|
142.958.839
|
-2,8
|
0,45
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
35.991.602
|
717,35
|
127.436.393
|
-31,52
|
0,4
|
Sản phẩm từ cao su
|
18.407.643
|
21,58
|
97.859.253
|
11,86
|
0,31
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
20.721.072
|
37,45
|
88.913.509
|
47,5
|
0,28
|
Sắt thép các loại
|
11.830.103
|
15,48
|
86.654.692
|
-60,94
|
0,28
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
20.850.093
|
43,71
|
79.153.585
|
96,72
|
0,25
|
Hàng rau quả
|
14.902.050
|
16,79
|
76.971.677
|
9,81
|
0,24
|
Hạt tiêu
|
9.888.717
|
-18,62
|
71.429.158
|
-7,53
|
0,23
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
6.738.169
|
19,68
|
54.827.005
|
17,96
|
0,17
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
11.586.933
|
32,15
|
49.783.069
|
62,02
|
0,16
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
11.141.495
|
19,19
|
46.985.439
|
181,81
|
0,15
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
10.090.285
|
0,1
|
46.608.546
|
49,99
|
0,15
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
3.733.384
|
96,04
|
40.724.102
|
-61,86
|
0,13
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.568.349
|
25,39
|
33.766.268
|
15,55
|
0,11
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
5.644.663
|
65,97
|
31.968.037
|
8,72
|
0,1
|
Dầu thô
|
|
|
22.778.607
|
|
0,07
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.175.906
|
19,55
|
21.784.219
|
26,91
|
0,07
|
Hóa chất
|
2.168.307
|
-8,08
|
14.521.495
|
-17,42
|
0,05
|
Cao su
|
2.161.899
|
146,94
|
14.323.623
|
-19,33
|
0,05
|
Gạo
|
2.265.659
|
-3,6
|
7.634.044
|
56,11
|
0,02
|
Chè
|
605.649
|
58,04
|
3.618.009
|
7,75
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
576.739.850
|
54
|
2.073.936.720
|
60,12
|
6,58
|
Theo: Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương (VITIC)