|
|
Số:
140/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày
05 tháng 9 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
lô-gi-stíc
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về điều kiện kinh
doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ lô-gi-stíc.
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc tại
Việt
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ lô-gi-stíc là hoạt động thương mại được quy định tại Điều
233 Luật Thương mại.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc là thương nhân tổ chức
thực hiện dịch vụ lô-gi-stíc cho khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc
thuê lại thương nhân khác thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của dịch vụ đó.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc là thương
nhân thuộc các nước, vùng lãnh thổ mà Việt
4. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh
dịch vụ lô-gi-stíc chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với
những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ lô-gi-stíc
theo quy định tại Nghị định này.
Dịch vụ lô-gi-stíc theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại được phân
loại như sau:
1. Các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn
kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê
và thuê mua container.
2. Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải;
b) Dịch vụ vận tải thủy nội địa;
c) Dịch vụ vận tải hàng không;
d) Dịch vụ vận tải đường sắt;
đ) Dịch vụ vận tải đường bộ;
e) Dịch vụ vận tải đường ống.
3. Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ thương mại bán buôn;
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ
LÔ-GI-STÍC VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LÔ-GI-STÍC
Điều 5. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh
doanh các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu
Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu theo quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ
thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ
lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá
50%;
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế
này chấm dứt vào năm 2014;
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%,
được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài kể từ năm 2014;
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn
chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Điều 6. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh
doanh các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải
Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt
2. Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật
Việt
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch
vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ được thành lập
công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà
đầu tư nước ngoài không quá 49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận
tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá
51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thì chỉ được thành
lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không
quá 49%;
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy
định của Luật Hàng không dân đụng Việt
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt thì chỉ được thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá
49%;
đ) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công
ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;
e) Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 7. Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh
doanh các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác
Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt
2. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh
các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:
Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ
thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dưới các hình
thức khác sau năm năm, kể từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các
dịch vụ đó.
Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các
phương tiện vận tải.
Việc thực hiện dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động
tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh
quốc phòng.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn,
dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
c) Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
1. Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên
quan đến vận tải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giới hạn
trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
2. Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc không
thuộc phạm vi khoản 1 Điều này do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không
có thỏa thuận thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về giá trị của hàng hóa
thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi
thường;
b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về giá trị của hàng hóa và được
thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc xác nhận thì giới hạn trách nhiệm là
toàn bộ giá trị của hàng hóa đó.
3. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ
lô-gi-stíc tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm
khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao
nhất.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LÔ-GI-STÍC
1. Bộ Công thương chịu trách nhiệm chung trước Chính phủ thực hiện việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc.
2. Các Bộ: Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra giám sát các hoạt
động kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan, bao gồm tổ chức kiểm tra, giám
sát việc bảo đảm các điều kiện kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật
của thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc trong lĩnh vực được phân công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh
dịch vụ lô-gi-stíc theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này trong công tác quản lý nhà
nước về kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc, tổ chức, cá nhân có liên quan vi
phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thực hiện hoạt động lô-gi-stíc trước thời điểm có hiệu lực của
Nghị định này được phép tiếp tục kinh doanh và không phải đăng ký lại.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |